Mô hình số 43: Sản xuất đáp ứng nhanh

1. Tổng quan

Sản xuất đáp ứng nhanh (Quick Response Manufacturing – QRM) được Rayan Suri phát triển năm 1998. QRM có nghĩa là đáp ứng các nhu cầu của khách hàng nhanh chóng bằng cách thiết kế và sản xuất sản phẩm theo các nhu cầu đó. QRM tập trung vào cắt giảm thời gian thực hiện tất cả các hoạt động trong một công ty mà kết quả là nâng cao chất lượng, giảm chi phí và đáp ứng nhanh.

2. Sử dụng khi nào

QRM bắt nguồn từ một chiến lược có tên là cạnh tranh về thời gian (Time-Based Competition – TBC) được George Stalk và Thomas Hout đưa ra năm 1990. TBC về cơ bản sử dụng tốc độ để giành lợi thế cạnh tranh: một công ty sử dụng chiến lược TBC sẽ chuyển hàng hóa và dịch vụ tới khách hàng nhanh chóng hơn các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược TBC có thể áp dụng với bất cứ hình thức kinh doanh nào, kể cả ngân hàng, bảo hiểm, bệnh viện. QRM chính là việc áp dụng TBC vào các công ty sản xuất. Với việc tập trung vào các công ty sản xuất, QRM làm sâu sắc hơn các nguyên tắc cùa TBC và bổ sung các khía cạnh mới.

3. Sử dụng như thế nào

QRM là một chiến lược mang tính thực tế, bao gồm các khái niệm về giảm thiểu thời gian, các nguyên tắc quản lý cụ thể, các phương pháp mang tính hệ thống nhằm đạt được sự cắt giảm thời gian kỳ vọng. Nó dựa trên quan điểm rằng cả công nhân lẫn người quản lý cần hiểu vài động lực cơ bản của hệ thống sản xuất. Đặc biệt là họ cần hiểu việc lên kế hoạch về công suất, sử dụng nguồn lực và các chính sách ”chia lô sản phẩm” tương tác với nhau ra sao và có ảnh hưởng thế nào đến thời gian sản xuất.

Các công ty cần áp dụng các hính sách QRM tại tất cả các bộ phận. Nó liên quan tới việc suy tính lại xem công ty sẽ hoạt động như thế nào trong tứng bộ phận, chứ không chỉ ở những khâu mấu chốt như sản xuất hay quán lý cung ứng, mà cả những khâu như vận chuyển, mua thiết bị, tuyển nhân công, kế toán, đánh giá hiệu quả. Tất cả các chính sách này cần được đồng bộ hóa với tập trung vào sản xuất phản ứng nhanh. Hơn nữa, chương trình QRM cần được thực hiện cả ở khu vực sản xuất lẫn văn phòng. Chúng tôi nhận ra rằng chính hoạt động của khối văn phòng đóng góp đáng kể vào tổng thời gian làm ra sản phẩm, vì vậy mà đây thường được coi là nơi có nhiều cơ hội cắt giảm thời gian sản xuất.

4. Kết luận

Sự khác nhau giữa sản xuất đáp ứng nhanh và sản xuất tinh gọn (xem mô hình 37) là ở chỗ mục tiêu của sản xuất tinh gọn là cắt giảm những lãng phí không mang lại giá trị gia tăng (tạo ra bởi các kế họach nâng cấp liên tục), ngước lại, sản xuất đáp ứng nhanh tập trung liên tục vào cắt giảm thời gian sản xuất thông qua nâng cao chất lượng, tăng cường tính hợp lý của các quy trình và giảm lãng phí. Không thể thực hiện việc cắt giảm thời gian sản xuất như kiểu một dự án chiến lược. QRM phải là một chiến lược của tổ chức do quản lý cấp cao dẫn dắt. Để có được tác động cần thiết lên thời gian sản xuất, các công ty cần thay đổi cách thức hoạt động truyền thống và cơ cấu lại tổ chức của mình. Những thay đổi này không thể thực hiện nếu không có sự đồng thuận của lãnh đạo cấp cao. Vì vậy, bước đầu tiên trong một chương trình QRM phải là hướng dẫn những nhà quản lý cấp trên về chiến lược này và khiến họ tham gia vào lộ trình thực hiện.

Vấn đề mấu chốt khi tiếp cận QRM là phải giảm thời gian sản xuất. Một số các phương pháp quản lý sản xuất phổ biến là tập hợp của những ý tưởng không thống nhất; cả nhà quản lý lẫn người lao động đều phải nhớ một danh sách các nguyên tắc như nguyên tắc 5S trong phương pháp của Kaizen (xem mô hình 54). Ngược lại, toàn bộ các nguyên tắc của chiến lược QRM đều xuất phát từ một nguyên tắc cơ bản, bởi vậy nó đủ mạnh để lan ra toàn bộ công ty, từ xưởng sản xuất tới khối văn phòng, từ khâu nhận đặt hàng cho đến kế toán, từ mua nguyên liệu cho đến bán sản phẩm. Phương pháp này dễ được người quản lý chấp nhận hơn là tập hợp những khái niệm riêng lẻ bởi nó cho phép họ gửi thông điệp nhất quán tới toàn bộ công ty.

5. Tài liệu tham khảo

1 – Stalk, G. Jr and Hout, T. M (1990) – Competing Against Time: How time based competition is reshaping global markets. Boston, MA: Business Havard.

2 – Suri, R. (1998) – Quick Response Manufacturing. New York Productivity.

Viết một bình luận

error: Content is protected !!