Mô hình số 30: Mô hình liên kết chiến lược của Henderson và Venkatraman

1. Tổng quan

Mô hình liên kết chiến lược của Henderson và Venkatraman sơ đồ hóa các mối quan hệ giữa chiến lược của công ty với công nghệ thông tin (Information Technology – IT), và giữa các hoạt động với hạ tầng IT. Nó giúp đánh giá sự liên kết của chiến lược IT với chiến lược kinh doanh.

Mô hình phân biệt hai chiều:

  • Độ phù hợp chiến lược – mức độ hòa hợp của hạ tầng và các quy trình nội bộ tổ chức với chiến lược bên ngoài.
  • Tích hợp chức năng – mức độ liên kết của kế hoạch công nghệ liên quan tới IT với kế hoạch kinh doanh.

Mô hình sử dụng thuật ngữ ”độ phù hợp chiến lược” đối với mức độ phù hợp về công nghệ giữa bốn góc phần tư chiến lược dựa trên hai chiều (như hình) và làm rõ hai vấn đề.

1 – Sự hỗ trợ hiệu quả của IT cho chiến lược kinh doanh.

2 – Hạ tầng IT phù hợp với các quy trình hoạt động là kết quả của các lựa chọn chiến lược.

2. Sử dụng khi nào

Mô hình nêu bật thực tế chiến lược IT có thể không bao giờ được xem xét hay thay đổi nếu không liên kết với chiến lược kinh doanh. Đây là điều không thể quá coi trọng. Các chức năng của mô hình là công cụ để hoàn thiện sự liên kết cần thiết này.

Mô hình cần được sử dụng như một cấu trúc để sơ đồ hóa mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh với chiến lược IT và giữa các hoạt động với hạ tầng IT, trong các trường hợp mà IT vô cùng cần thiết để thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn. Mô hình đưa ra hiểu biết sâu sắc về ba phương thức:

1 – Xác định liên kết giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược IT.

Nhận dạng giá trị (mang tính chiến lược) của chiến lược IT và hệ thống tự động hóa mà nó hỗ trợ và định hướng khả thi chiến lược kinh doanh.

3 – Tối đa hóa tiềm năng sử dụng của IT trong doanh nghiệp.

3. Sử dụng như thế nào

Cách nhìn của Henderson và Venkatraman dẫn đến bốn bối cảnh chiến lược vượt trội được liên kết theo như minh họa bởi các mũi tên khác nhau như trong hình.

Phát triển chiến lược (mũi tên ngược chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua trái).

Trong quan điểm quản lý chiến lược truyền thông này, có một mối quan hệ thứ bậc giữa chiến lược của công ty với hạ tầng và các quy trình của hệ thống thông tin. (Ban) giám đốc xác định chiến lược. Chiến lược này sau đó được chuyển hoa thành hạ tầng IT. Chiến lược kinh doanh được xem như yếu tố dẫn đường cho cả hạ tầng tổ chức (cơ cấu theo sau chiến lược) và tính hợp lý của hạ tầng IT.

Tiềm năng công nghệ (mũi tên thuận chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua trái).

Chiến lược kinh doanh là điểm khởi đầu cho chiến lược và hạ tầng IT. Quan điểm của ban giám đốc về công nghệ như được xác định trong chiến lược kinh doanh sẽ định hướng cho lựa chọn chiến lược IT. Chiến lược IT sau đó được chuyển hóa thành hạ tầng IT tương ứng. Tiềm năng công nghệ khác với bối cảnh chiến lược (ở trên) vì nó đòi hỏi chiến lược IT được thiết lập liên kết với chiến lược kinh doanh. Chiến lược IT cũng cần hỗ trợ đặc tính của hạ tầng và các quy trình IT (nội bộ). Hạ tầng khi được thực hiện, phải phù hợp với chiến lược IT (bên ngoài).

Tiềm năng cạnh tranh trong bối cảnh khác với bối cảnh chiến lược trước đó, bởi nó giả định rằng chiến lược kinh doanh có thể thay đổi liên kết với năng lực IT. Khai thác các năng lực IT có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ mới, tới các phương thức mới trong việc tạo và làm chủ các mối quan hệ và tới các yếu tố mới của chiến lược kinh doanh. Trong bối cảnh này, (ban) giám đốc chỉ hỗ trợ chiến lược kinh doanh khi nó dự tính năng lực IT vượt trội như thế nào và các phương thức quản lý mới sẽ ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh. Giám đốc IT cần chuyển hóa sự phát triển và xu hướng trong môi trường IT thành những cơ hội và thách thức cho (ban) giám đốc.

Mức độ dịch vụ (mũi tên thuận chiều kim đồng hồ từ trên xuống qua phải).

Từ bối cảnh mức độ dịch vụ, chiến lược kinh doanh là gián tiếp và chỉ xuất hiện vừa đủ. Hạ tầng tổ chức dựa trên hạ tầng IT – kết quả duy nhất của chiến lược IT. Nguy cơ tồn tại là tổ chức được xây dựng theo cách này đòi hỏi đầu tư lớn vào các quy trình, mua sắm thiết bị và giấy phép IT. Vì vậy, ban giám đốc cần đóng vai trò trong việc phân bố nguồn lực.

4. Kết luận

Mô hình cho rằng cả chiến lược kinh doanh và chiến lược IT đều là trách nhiệm của các nhà quản lý cấp cao. Trên thực tế, các dự án IT gặp trục trặc vì các nhà quản lý cấp cao xem các dự án này trong bối cảnh chiến lược IT đơn thuần. Như vậy, thực ra họ đã “chuyển” chiến lược IT vào tay các “chuyên gia công nghệ”. Mô hình này chỉ ra được sự cần thiết của liên kết nhưng nó không cung cấp các giải pháp cho xung đột thường gặp này.

5. Tài liệu tham khảo

1 – Henderson, J.C and Venkatraman, N (1991) – Understanding strategic alignment. Business Quarterly 55 (3): 72.

2 – Henderson, J.C and Venkatraman, N (1993) – Strategic alignment: Leveraging IT for transforming organisations. IBM Systems Journal 32 (1): 4-16.

Viết một bình luận

error: Content is protected !!